Kế hoạch Chiến lược

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2035

1. Mục tiêu chung

Trở thành Trường Đại học định hướng nghiên cứu; uy tín trong lĩnh vực đào tạo và bồi dưỡng, nghiên cứu và chuyển giao KH-CN, đạt các tiêu chí cơ bản của ĐHNC tiên tiến ở VN và trong khu vực; trong đó có một số ngành, lĩnh vực đào tạo đạt trình độ tiên tiến châu Á, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đào tạo, đảm bảo chất lượng

Tăng dần số chương trình đào tạo (CTĐT) cụ thể: đến năm 2020, đào tạo ĐH từ 8 CTĐT hiện nay lên 13 CTĐT, đào tạo Thạc sỹ từ 11 CTĐT hiện nay lên 16 CTĐT, đào tạo Tiến sỹ từ 3 CTĐT hiện nay lên 4 CTĐT; đến năm 2025, Nhà trường có 13 CTĐT ĐH, 19 CTĐT Thạc sỹ và 6 CTĐT Tiến sỹ; đào tạo ĐH không chính quy từ 1 CTĐT hiện nay lên 4 CTĐT.

Năm 2019 mở rộng thêm cấp Trung học cơ sở (THCS) cho Trường THPT Khoa học Giáo dục. Đến năm 2020, Nhà trường có ít nhất 1 CTĐT chất lượng cao, 1 CTĐT liên kết quốc tế; đến năm 2025, Nhà trường có 3 CTĐT chất lượng cao, 2 CTĐT liên kết quốc tế.

Đến 2025, tổng quy mô đào tạo hệ chính quy mỗi năm tăng trung bình khoảng 10% tùy theo chương trình đào tạo: quy mô đào tạo ĐH tăng từ 58% (1.200 SV) hiện nay lên 68% (3,400SV); quy mô đào tạo Thạc sỹ từ 38% (800HV) hiện nay giảm xuống 24%, quy mô đào tạo Tiến sỹ giữ vững ở mức 4%.

Chỉ tiêu tuyển sinh ĐH ngoài ngành sư phạm tăng dần theo mỗi năm (tối thiểu 50 SV/năm). Quy mô đào tạo sư phạm gia tăng tập trung cho các lĩnh vực đào tạo giáo viên đáp ứng chương trình GD phổ thông mới. Năm 2020 quy mô đào tạo cấp THPT đạt 900 Học sinh; Năm 2019 tuyển sinh cấp THCS với chỉ tiêu 200 HS; phấn đấu mỗi năm tăng tối thiểu 20% chỉ tiêu tuyển sinh cho đến khi đạt mức 360 HS/năm.

Mỗi năm KĐCL ít nhất 2 CTĐT; đến năm 2025, 100% các CTĐT được kiểm định trong đó ít nhất 01 CTĐT được AUN kiểm định. Năm 2021, Trường ĐHGD kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học chu kì 2 theo bộ tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT. Đến năm 2025, Trường THPT Khoa học Giáo dục được KĐCL đơn vị theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT và đến năm 2035, tỷ lệ SV có việc làm đúng nghề sau khi tốt nghiệp 1 năm đạt 100%.

2.2. Khoa học Công nghệ và Hợp tác phát triển

Hàng năm 100% GV có ít nhất 02 bài báo Khoa học, báo cáo trong nước và quốc tế. Từ năm 2018, mỗi GV trong 3 năm sẽ có 1 bài báo quốc tế thuộc hệ thống ISI và SCOPUS. Năm 2020, số bài báo trong nước của Trường đạt 200, số bài báo quốc tế thuộc hệ thống ISI và SCOPUS đạt 30; Năm 2025, số bài báo trong nước đạt 280, bài báo quốc tế thuộc hệ thống ISI và SCOPUS đạt ít nhất 45 bài.

Đến năm 2020, mỗi năm xuất bản ít nhất 5 cuốn sách chuyên khảo và tổ chức ít nhất 3 hội thảo, hội nghị khoa học quốc gia/quốc tế. Sau năm 2020, mỗi năm xuất bản ít nhất 6 cuốn sách chuyên khảo, trong đó ít nhất 1 sách chuyên khảo bằng tiếng nước ngoài và tổ chức ít nhất 4 hội thảo, hội nghị khoa học quốc gia/quốc tế.

Đến năm 2020 hình thành ít nhất 3 nhóm nghiên cứu trong đó có 2 nhóm được công nhận là nhóm nghiên cứu mạnh cấp ĐHQGHN. Đến năm 2025, Nhà trường có 3 nhóm nghiên cứu mạnh được công nhận cấp ĐHQGHN.

Gia tăng hợp tác trong nước và quốc tế trong nghiên cứu, số chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu trong nước tăng gấp rưỡi hiện nay vào năm 2020 và gấp đôi vào năm 2025. Sau năm 2020, mỗi năm có ít nhất 1 nghiên cứu được chuyển giao, 1 phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích được đăng ký.

Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, mỗi năm tăng ít nhất 10% số lượt SV, CB của Trường trao đổi học tập, hợp tác nghiên cứu và SV nước ngoài, cán bộ khoa học (CBKH) đến hoc tập, hợp tác nghiên cứu tại Trường.

2.3. Tổ chức cán bộ

Cơ cấu tổ chức Nhà trường theo hướng tinh gọn hành chính, linh hoạt và liên ngành cho các đơn vị đào tạo, phát huy thế mạnh các đơn vị khác trong ĐHQGHN trong mô hình đào tạo (a+b), mô hình Khoa phối thuộc, phối hợp tốt với các đơn vị, đội ngũ GV, chuyên gia trong các đơn vị của ĐHQGHN tham gia các hoạt động đào tạo, nghiên cứu tại Trường. Đến năm 2020 cơ cấu tổ chức của Nhà trường ổn định theo cơ cấu hiện nay với các Phòng chức năng, Khoa, các Trung tâm, Viện; năm 2020 có: 8 phòng chức năng; 5 Khoa đào tạo với 20 bộ môn; 4 Trung tâm; 1 Viện; phát triển Trường THPT KHGD hiện nay thành Trường Phổ thông liên cấp Khoa học Giáo dục trên cơ sở thành lập khối THCS và kết nối với Trung tâm trải nghiệm. Đến năm 2025 phát triển và nâng cấp 2 Trung tâm thành Viện hợp tác và đào tạo bồi dưỡng; Viện nghiên cứu và ứng dụng KHGD. Trường PT liên cấp Khoa học Giáo dục sẽ phát triển theo mô hình trường nội trú tại Hòa Lạc.

Phát triển đội ngũ CB, GV có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực, kiến thức, kĩ năng đạt chuẩn quốc tế. Quy mô CB, GV tăng hợp lý dựa trên nguồn lực của ĐHQGHN và quy mô phát triển của Nhà trường. Đến năm 2020 quy mô CB của Nhà trường đạt 150 người; năm 2025 sẽ đạt 200 người trong đó CB hành chính chiếm 30%, GV chiếm 70%; tỷ lệ CBKH có trình độ Tiến sỹ, Tiến sỹ Khoa học/ tổng số CBKH đạt 85%; tỷ lệ CBKH có trình độ GS, PGS/ tổng số CBKH: 30%-35%.

Tại Trường THPT liên cấp Khoa học Giáo dục : năm 2020 quy mô CB là 122 người, trong đó: CB hành chính chiếm 20%, Giáo viên chiếm 80%; năm 2025 sẽ đạt 186 người trong đó CB hành chính chiếm 15%, Giáo viên chiếm 85%.

2.4. Cơ sở vật chất

Đến năm 2020, Trường ĐHGD tập trung cải tạo, đầu tư, nâng cấp, sử dụng hiệu quả CSVC hiện có ở 3 địa điểm: Khu vực 144 Xuân Thủy; Khu vực 182 Lương Thế Vinh; Khu vực Kiều Mai (đi thuê) với diện tích khu làm việc: 2.000 m2; diện tích giảng đường, phòng học máy tính, phòng thí nghiệm, xưởng thực tập thực hành: 1.162 m2; diện tích Trường THPT Khoa học Giáo dục - khu vực Kiều Mai (đi thuê): 10.000 m2;

>>>Chiến lược phát triển Trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN đến năm 2025 tầm nhìn 2035 ban hành kèm theo Quyết định số 2168/QĐ-ĐHGD ngày 20 tháng 12 năm 2018

>>>Chiến lược phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 4488/QĐ-ĐHQGHN ngày 28 tháng 11 năm 2014

Sự kiện

    Trường đại học giáo dục
    Địa chỉ: Nhà G7, số 144 Xuân Thủy
    Điện thoại: (024) 7301 7123
    Email: education@vnu.edu.vn
    © UED. All Rights Reserved. Quay trở lại website cũ
    Baidu
    map